Thông tin vỀ luẬn án tiẾn sĩ
1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Phương Hồng Ngọc 2. Giới tính: Nữ
3. Ngày sinh: 20/06/1993 4. Nơi sinh: Hà Nội
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: số: 2045/QĐ-ĐHGD ngày 15 tháng 11 năm 2019.
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo:
Tôi được công nhận NCS theo QĐ số: 2045/QĐ-ĐHGD ngày 15/11/2019 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục, được giao đề tài tiến sĩ: “Nghiên cứu trường diễn: Trải nghiệm bị bắt nạt, chiến lược ứng phó và triệu chứng trầm cảm của học sinh trung học”, tại QĐ số 398/QĐ-ĐHGD, ngày 06/04/2020 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục. Tại cuộc họp đánh giá đề cương luận án, được sự góp ý kiến của các nhà khoa học, chúng tôi xin chỉnh sửa tên đề tài thành: “Tác động của lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu lên các vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông”, tại Quyết định số 321/QĐ-ĐHGD ngày 01/03/2021 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
NCS gia hạn thời gian học tập 2 năm theo QĐ số 2020/ QĐ-ĐHGD, ngày 03/11/2022 và QĐ số 2151/QĐ-ĐHGD ngày 10/11/2023 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục.
7. Tên đề tài luận án: Tác động của lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu lên các vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông” (Tên tiếng Anh: The effect of emotional abuse and neglect in childhood on mental health problems among high school students)
8. Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên
9. Mã số: 9210401.01
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. Lars Lien
PGS. TS. Trần Văn Công
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
Tỷ lệ học sinh báo cáo có trải nghiệm bỏ bê về mặt cảm xúc là 38.1%, và lạm dụng về mặt cảm xúc là 18.2%. Về yếu tố thuộc về cá nhân, nghiên cứu này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng lạm dụng và bỏ bê cảm xúc giữa học sinh đang sống ở khu vực nông thôn và thành thị, giữa học sinh nam và nữ. Về yếu tố thuộc về gia đình, trẻ sống cùng người thân nghiện chất, có rối loạn tâm thần, ở tù, cha mẹ ly hôn hoặc mất cha, mẹ bị bạo hành về mặt cảm xúc nhiều hơn so với trẻ không sống ở các môi trường có đặc điểm trên. Dựa trên dữ liệu định tính, học sinh đã đề cập đến một số yếu tố có thể dẫn đến việc cha mẹ bạo hành con cái mình. Đó là phong cách nuôi dạy con cái, cha mẹ từng có trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấu, kỳ vọng của họ về con mình, cha mẹ có con ngoài ý muốn, căng thẳng của cha mẹ và danh dự, thể diện của gia đình. Về các yếu tố kinh tế - xã hội, kết quả từ nghiên cứu định tính cho thấy áp lực công việc và sự khó khăn về mặt kinh tế của cha mẹ là một trong những yếu tố góp phần dẫn đến việc cha mẹ lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc đối với con cái. Ngoài ra, nghiên cứu định lượng cho thấy gia đình của nạn nhân của bạo hành về mặt cảm xúc thời thơ ấu thường có điều kiện kinh tế thấp hơn so với những gia đình không phải là nạn nhân.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy việc ngược đãi cảm xúc ở thời thơ ấu có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các triệu chứng lo âu và trầm cảm ở tuổi vị thành niên. Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội không điều tiết mối quan hệ giữa lạm dụng cảm xúc thời thơ ấu và trầm cảm hoặc lo âu ở thanh thiếu niên. Tuy nhiên, nhận thức về sự hỗ trợ xã hội đóng vai trò điều tiết trong mối quan hệ giữa việc bị bỏ bê về mặt cảm xúc ở thời thơ ấu và chứng trầm cảm hoặc lo âu ở trẻ vị thành niên. Vốn xã hội làm trung gian một phần cho mối quan hệ giữa trải nghiệm ngược đãi cảm xúc thời thơ ấu và các triệu chứng trầm cảm/lo âu ở tuổi vị thành niên.
12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: (nếu có)
- Nghiên cứu này đóng góp vào sự hiểu biết về lạm dụng và bỏ bê cảm xúc thời thơ ấu, cũng như mối liên hệ giữa những trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấu này và những thách thức về sức khỏe tâm thần hiện nay mà thanh thiếu niên phải đối mặt. Do đó, nghiên cứu này sẽ giúp nâng cao hiểu biết chung của chúng ta về những trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấu, đặc biệt là lạm dụng và bỏ bê thời thơ ấu và thúc đẩy việc ngăn ngừa những vấn đề này.
- Vốn xã hội và hỗ trợ xã hội phù hợp đóng vai trò là yếu tố bảo vệ những học sinh từng bị lạm dụng và bỏ mặc cảm xúc, bảo vệ các em trước những tác động tiêu cực đối với sức khỏe tâm thần, nghiên cứu sẽ cung cấp kết quả tiềm năng của các biện pháp can thiệp và phòng ngừa nhằm thúc đẩy hỗ trợ xã hội và vốn xã hội nhằm giảm thiểu hệ quả tiêu cực ở nạn nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy cần lưu ý về các nguồn lực hỗ trợ xã hội phù hợp.
13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo: (nếu có)
- Mối quan hệ giữa các trải nghiệm tuổi thơ tiêu cực khác và các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ em và thanh thiếu niên, người trưởng thành. Nghiên cứu giải thích cơ chế tác động của các vấn đề này đến sức khỏe tâm thần.
- Nghiên cứu trường diễn giải thích cơ chế tác động của hỗ trợ xã hội và vốn xã hội đến các trải nghiệm tuổi thơ tiêu cực và các vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ em và thanh thiếu niên. Nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố cá nhân, văn hóa, xã hội, kinh tế liên quan đến vấn đề này.
14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:
Ngày 28 tháng 09 năm 2024
Nghiên cứu sinh
(Kí và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Phương Hồng Ngọc
INFORMATION ON DOCTORAL THESIS
1. Full name : Nguyễn Phương Hồng Ngọc 2. Sex: Female
3. Date of birth: 20/06/2024 4. Place of birth: Hà Nội
5. Admission decision number: 2045/QĐ-ĐHGD Dated 15/11/2019
6. Changes in academic process: I was officially recognized as a PhD student under Decision No. 2045/QĐ-ĐHGD dated November 15, 2019, by the Principal of the University of Education. I was given the doctoral topic: Longitudinal research: Experiences of being bullied, coping strategies, and depressive symptoms of high school students, according to Decision No. 398/QĐ-ĐHGD, dated April 6, 2020, by the Principal of the VNU University of Education. Following comments from experts at the thesis proposal evaluation meeting, I revised the title of my PhD study to: The effect of Emotional Abuse and neglect in childhood on mental health problems among high school students, in accordance with Decision No. 321/QĐ-ĐHGD dated March 1, 2021, issued by the Principal of the VNU University of Education.
I extended my study priod according to Decision No.2020/QĐ-ĐHGD dated Noverber 03, 2022 and Decision No. 2151/QĐ-ĐHGD dated November 10, 2023, issue by the Principal of the VNU University of Education.
7. Official thesis title: The effect of Emotional Abuse and neglect in childhood on mental health problems among high school students
8. Major: Psychology (specialized in Child and Adolescent Clinical Psychology)
9. Code: 9210401.01
10. Supervisors: Prof. Dr. Lars Lien
Assoc. Prof. Dr. Trần Văn Công
11. Summary of the new findings of the thesis:
Results from quantitative showed that the prevalence of childhood emotional neglect was 38.1%, emotional abuse (18.2%). Regarding individual factors, there was no significant gender difference regarding childhood emotional maltreatment. There was no significant difference in the emotional abuse experienced by rural and urban students. Regarding family factors, children living with a family member addicted to drugs, with a mental disorder, in prison, divorced parents, or who lost a parent suffer more emotional abuse. Based on qualitative data, students mentioned several factors that may lead to parental maltreatment towards their children. These include parenting style, parents' aces, their expectations about their child, unplanned abortion, parental stress, and family honor. Regarding socio-economic factors, our qualitative sub-study has revealed that parents' work pressure and economic difficulties are among the factors that contribute to emotional abuse and neglect towards their children. Additionally, our quantitative study has shown that the families of emotionally maltreated children generally have lower economic conditions compared to those of non-victims.
This study found that childhood emotional maltreatment is significantly associated with anxiety and depression symptoms during adolescence. Perceived social support does not moderate the relationship between childhood emotional abuse and depression or anxiety among adolescents. Nevertheless, perceived social support plays a moderating role in the relationship between childhood emotional neglect and depression or anxiety in adolescents. Social capital partially mediates the relationship between childhood emotional maltreatment and adolescent depression/anxiety symptoms.
12. Practical applicability, if any:
This study aims to enhance our understanding of childhood emotional abuse and neglect, and their connection to the mental health problems faced by adolescents. The findings of this study can contribute to a better understanding of adverse childhood experiences, particularly abuse and neglect, and aid in the promotion of preventive measures.
Social capital and perceived social support serve as protective factors for children and adolescents who have undergone childhood emotional abuse and neglect. They help shield these children from negative mental health consequences. The study aims to offer insights into potential interventions and prevention strategies that emphasize social support and social capital to minimize adverse effects on victims. However, the study also advises caution when it comes to accessing appropriate social support resources.
13. Further research directions, if any:
The relationship between other adverse childhood experiences and mental health problems in children, adolescents and adults, explains the mechanisms by which these problems affect mental health.
Longitudinal studies explain the mechanisms by which social support and social capital affect adverse childhood experiences and mental health problems in children and adolescents, but also highlights the practical implications.
Individual, cultural, social, and economic factors related to adverse childhood experiences, perceived social support, social capital and mental health problems.
14. Thesis-related publications:
Date: 28.09.2024
Signature: …………………
Full name: Nguyễn Phương Hồng Ngọc