Thông tin vỀ luẬn án tiẾn sĩ
1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Trịnh Hồng Linh 2. Giới tính: Nữ
3. Ngày sinh: 11/05/1995 4. Nơi sinh: Hà Nội
5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 1126/QĐ-ĐHGD, ngày 18 tháng 06 năm 2021
6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo:
- Chỉnh sửa tên đề tài lần 1 thành: “Phát triển và chuẩn hóa bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác của sinh viên đại học (nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Hà Nội”, tại Quyết định số 1815/QĐ-ĐT ngày 05/10/2022 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
- Gia hạn thời gian học tập lần 1 theo Quyết định số 1737/QĐ-ĐHGD ngày 17/06/2024 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục.
- Chỉnh sửa tên đề tài lần 2 thành: “Phát triển bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên đại học: Nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Hà Nội”, tại Quyết định số 2669/QĐ-ĐT ngày 12/09/2024 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục, ĐHQGHN.
- Gia hạn thời gian học tập lần 2 theo Quyết định số 1532/QĐ-ĐHGD ngày 13/06/2025 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục.
7. Tên đề tài luận án: Phát triển bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên đại học: Nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Hà Nội
8. Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục 9. Mã số: 9140115
10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền
TS. Nguyễn Xuân Long
11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:
Luận án này góp phần làm sáng tỏ những tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề (NL HTGQVĐ) của sinh viên (SV) và đề xuất bộ công cụ để tiến hành đánh giá năng lực này. Bên cạnh đó, Luận án cũng đề xuất một khung NL HTGQVĐ mới có sự kế thừa từ những khung NL HTGQVĐ của các nghiên cứu nước ngoài cũng như một số khung NL HTGQVĐ đã được xây dựng trong nước nhưng có chỉnh sửa, bổ sung những tiêu chí mới để phù hợp với đối tượng SV Việt Nam nói chung và SV ĐHQGHN nói riêng. Luận án cũng góp phần hoàn thiện thêm các lý luận về phát triển công cụ đánh giá đã có thông qua việc đưa ra quy trình xây dựng và phát triển công cụ đo năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của SV. Cuối cùng, kết quả luận án cũng đóng góp vào hướng nghiên mới đã có hiện nay trong lĩnh vực đo lường và đánh giá trong giáo dục về xây dựng và chuẩn hóa bộ công cụ đánh giá những kỹ năng ở những lĩnh vực khác theo hệ thống phân loại của Bloom như lĩnh vực cảm xúc (affective domain) hay lĩnh vực xã hội (social domain) – những lĩnh vực hiện đang thiếu các bộ công cụ đánh giá chuẩn hóa ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Luận án chỉ ra có 4 năng lực thành phần cấu thành nên NL HTGQVĐ của SV đại học, bao gồm: (1) Cùng nhau xác định và thống nhất được vấn đề chung cần giải quyết; (2) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm để cùng xác định không gian vấn đề và các giải pháp cần có; (3) Cùng nhau lập kế hoạch và tiến hành thực hiện giải quyết vấn đề; và (4) Đánh giá hiệu quả của giải pháp và quá trình hợp tác. Căn cứ vào phát hiện này, khung lý thuyết của NL HTGQVĐ cùng các tiêu chí được sử dụng để đánh giá năng lực này của sinh viên ĐHQGHN được xây dựng. Khung lý thuyết gồm có 4 năng lực thành phần và 15 chỉ báo, được xây dựng trên 4 mức độ năng lực khác nhau: thấp, trung bình, khá và cao.
Để đánh giá NL HTGQVĐ của SV ĐHQGHN, hai công cụ được sử dụng bao gồm: (1) Bảng kiểm tự đánh giá gồm các mô tả về các tiêu chí để sinh viên có thể lựa chọn mức năng lực tương ứng và (2) Bài kiểm tra chuẩn hóa mô phỏng tình huống bao gồm 20 câu hỏi với các phương án có các giá trị điểm khác nhau ứng với các mức năng lực khác nhau của người trả lời.
Công cụ bảng kiểm tự đánh giá giúp cho SV có thể tự đánh giá năng lực của mình một cách đơn giản và nhanh chóng. Bên cạnh đó, bảng kiểm này cũng có thể được sử dụng để đánh giá năng lực của người học sau khi tham gia các hoạt động hợp tác giải quyết vấn đề.
Công cụ bài kiểm kiểm tra chuẩn hóa mô phỏng tình huống được sử dụng như một công cụ đánh giá khách quan NL HTGQVĐ của SV, giúp cho không chỉ SV tự đánh giá mà giảng viên và các nhà giáo dục có thể sử dụng để thu được kết quả phản ánh NL HTGQVĐ của người học. Công cụ này được sử dụng để đánh giá NL HTGQVĐ của SV đại học như một năng lực chung, không phải là năng lực đặc thù, do vậy sẽ có thể được kết hợp với các bài kiểm tra khác chứ không chỉ sử dụng đơn lẻ.
12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:
Luận án này đã cung cấp một bộ công cụ hoàn chỉnh đánh giá NL HTGQVĐ của SV ĐHQGHN kèm theo những khuyến nghị về sử dụng để từ đó có thể tiến hành đánh giá năng lực này của sinh viên ĐHQGHN.
Công cụ và thang đo này cũng có thể sử dụng như tiền đề để phát triển và xây dựng thêm những công cụ và thang đo khác cho những đối tượng khác nhau như học sinh các cấp, người lao động, … hoặc có thể mở rộng đối tượng áp dụng không chỉ trong ĐHQGHN và mà còn đối với cả sinh viên toàn quốc.
13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo:
- Xây dựng và phát triển công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên các chuyên ngành khác nhau
- Xây dựng và phát triển công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của học sinh phổ thông trong cả nước
- Xây dựng và phát triển các công cụ đánh giá năng lực phi nhận thức và các năng lực phát triển của người học
14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:
[1] Trinh, H. L.; Cao, T. C.; & Thach, H. G. (2024). The Use of Scenario-based Assessment in Assessing Students’ Collaborative Problem-solving Skills. International Journal of Education and Research, 12(11), p.109-120
[2] Trinh, H. L.; Cao, T. C.; & Thach, H. G. (2024). Assessing students’ collaborative problem-solving competencies in EFL classrooms in Vietnam. KOTESOL Proceedings 2024, p.199-210
[3] Trịnh Hồng Linh. (2023). Collaborative problem-solving skills frameworks: typical models. ESP International Conference 2023 Proceedings, p.435-444
[4] Trịnh Hồng Linh, Nguyễn Nguyệt Minh, Thạch Hương Giang. (2023). Tổng quan các nghiên cứu phát triển công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên Việt Nam và thế giới. ESP International Conference 2023 Proceedings, p.455-466
|
Ngày 01 tháng 07 năm 2025 Nghiên cứu sinh Trịnh Hồng Linh
|
INFORMATION ON DOCTORAL THESIS
1. Full name: Trịnh Hồng Linh 2. Sex: Female
3. Date of birth: 11/05/1995 4. Place of birth: Hanoi
5. Admission decision number: 1126/QĐ-ĐHGD Dated 18/06/2021
6. Changes in academic process:
- Revise the title of the doctoral thesis to: “Development and Standardization of an Assessment Tool for University Students’ Collaborative Competence (A Study at Vietnam National University, Hanoi)”, as stated in Decision No. 1815/QĐ-ĐT dated October 5, 2022, issued by the Rector of the University of Education, Vietnam National University, Hanoi.
- Revise the title of the doctoral thesis to: “Development of an Assessment Tool for University Students’ Collaborative Problem-Solving Competence: A Study at Vietnam National University, Hanoi”, as stated in Decision No. 2669/QĐ-ĐT dated September 12, 2024, issued by the Rector of the University of Education, Vietnam National University, Hanoi.
7. Official thesis title: The development of collaborative problem-solving skills assessment tool for university students: A study at Vietnam National University
8. Major: Educational Assessment and Measurement 9. Code: 9130115
10. Supervisors: Assoc. Prof. Dr. Nguyen Vu Bich Hien
Dr. Nguyễn Xuân Long
11. Summary of the new findings of the thesis:
This dissertation contributes to clarifying the criteria that can be used to assess university students’ collaborative problem-solving competence (CPS) and proposes a set of tools for evaluating this competence. Additionally, the dissertation introduces a new CPS framework, which builds upon existing international models and several domestic frameworks, while also revising and adding new criteria to better suit Vietnamese students in general, and students at Vietnam National University, Hanoi (VNU), in particular.
The dissertation further enriches the theoretical foundation on the development of assessment tools by outlining a comprehensive process for constructing and validating a tool to measure students' collaborative problem-solving competence. Moreover, the findings contribute to an emerging direction in educational assessment research in Vietnam — the development and standardization of tools for evaluating skills in domains beyond cognition, such as the affective domain and the social domain, which are currently lacking standardized assessment instruments in the country, as categorized by Bloom’s taxonomy.
The research identifies four core components that constitute university students' collaborative problem-solving competence: (1) Identifying and agreeing on the common problem that needs to be solved; (2) Sharing information and experiences to identify the problem scope (common ground) and required solutions; (3) Planning and implementing, and (4) Evaluating the results of actions and the collaboration process.
Based on these findings, the theoretical framework and criteria for assessing CPS in VNU students were developed. The framework consists of four component competences and 15 indicators, structured across four proficiency levels: low, medium, fairly good, and high.
To assess the CPS of VNU students, two instruments were developed:
The self-assessment checklist enables students to evaluate their own competence in a simple and quick manner. It can also be used post-activity to assess students' competence after participating in collaborative problem-solving tasks.
The standardized scenario-based multiple-choice test, on the other hand, serves as an objective assessment tool for CPS. It not only allows students to reflect on their own competence, but also provides educators and instructors with a means to evaluate students’ collaborative problem-solving abilities. As the tool is designed to assess a general competence, rather than domain-specific knowledge, it can be used in conjunction with other assessments rather than in isolation.
12. Practical applicability, if any:
This dissertation has introduced a comprehensive toolkit for assessing the collaborative problem-solving competence (CPS) of students at Vietnam National University, Hanoi (VNU), accompanied by practical recommendations for its application. These tools enable the effective evaluation of CPS among VNU students in both educational and research contexts.
Moreover, the assessment instruments and rating scales developed in this study may serve as a foundation for the creation and adaptation of similar tools for other target groups, such as students at different educational levels or members of the workforce. The applicability of these tools can also be expanded beyond VNU, offering potential use for university students across Vietnam.
13. Further research directions, if any:
- Develop assessment tools for evaluating collaborative problem-solving competence among university students across various academic majors;
- Design and implement assessment tools to measure collaborative problem-solving competence among school students nationwide;
- Develop a range of tools to assess non-cognitive competencies and other developmental capacities of learners.
14. Thesis-related publications:
[1] Trinh, H. L.; Cao, T. C.; & Thach, H. G. (2024). The Use of Scenario-based Assessment in Assessing Students’ Collaborative Problem-solving Skills. International Journal of Education and Research, 12(11), p.109-120
[2] Trinh, H. L.; Cao, T. C.; & Thach, H. G. (2024). Assessing students’ collaborative problem-solving competencies in EFL classrooms in Vietnam. KOTESOL Proceedings 2024, p.199-210
[3] Trịnh Hồng Linh. (2023). Collaborative problem-solving skills frameworks: typical models. ESP International Conference 2023 Proceedings, p.435-444
[4] Trịnh Hồng Linh, Nguyễn Nguyệt Minh, Thạch Hương Giang. (2023). Tổng quan các nghiên cứu phát triển công cụ đánh giá năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của sinh viên Việt Nam và thế giới. ESP International Conference 2023 Proceedings, p.455-466
|
Date: 01/07/2025 Signature: Full name: Trinh Hong Linh |