Thông tin luận án tiến sĩ của NCS Nguyễn Mai Hương

Thông tin vỀ luẬn án tiẾn sĩ

 

 

1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Mai Hương                        2. Giới tính: Nữ

3. Ngày sinh: 11/11/1980                                                    4. Nơi sinh: Hà Nội

5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 2120/QĐ-ĐHGD, ngày 16 tháng 12 năm 2020.

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo:

- Thay đổi tên đề tài luận án từ “Nghiên cứu đặc điểm tâm lý và nhu cầu chăm sóc tâm lý ở trẻ em mắc bệnh cơ thể mạn tính” thành “Ứng phó với căng thẳng và sức khỏe tâm thần của trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính”, theo Quyết định  số 1093/QĐ-ĐHGD ngày 05/07/2022 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Gia hạn thời gian học tập 18 tháng: Theo quyết định số 3150/QĐ-ĐHGD ngày 13/12/2023 và quyết định số 137/QĐ-ĐHGD ngày 22/06/2024 của Hiệu trưởng Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Tên đề tài luận án: Ứng phó với căng thẳng và sức khỏe tâm thần của trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính.

8. Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên

9. Mã số:  9310401

10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thành Nam

11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:

Nghiên cứu cho thấy trẻ vị thành niên mắc hội chứng thận hư và đái tháo đường type 1 sử dụng đa dạng các chiến lược ứng phó với căng thẳng, trong đó được sử dụng phổ biến nhất là Chiến lược ứng phó Mơ tưởng, tiếp theo là Chấp nhận, Né tránh, Xoa dịu, Tạo khoảng cách và cuối cùng là Phản ứng cảm xúc. Khi theo dõi dọc sau 9 tháng, mẫu hình sử dụng các chiến lược ứng phó nhìn chung ổn định, tuy nhiên loại bệnh mắc phải có thể tác động tới sự thay đổi về ứng phó. Có một số yếu tố liên quan tới sử dụng các chiến lược ứng phó: Căng thẳng về các tác nhân liên quan bệnh; sự trợ giúp của cha mẹ, cấu trúc gia đình, những vấn đề bạn bè....

Tỷ lệ trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính có các vấn đề sức khỏe tâm thần, đặc biệt là các vấn đề hướng nội, được ghi nhận ở mức cao. Không có sự khác biệt rõ rệt về điểm số và tỷ lệ các thang đo hội chứng giữa hai nhóm bệnh. So sánh theo thời gian: có sự gia tăng có ý nghĩa vấn đề hướng nội ở thời điểm T1 so với T0, trong khi đó các vấn đề hướng ngoại và tổng thể có xu hướng ổn định hoặc giảm nhẹ. Có một số yếu tố liên quan tới các vấn đề sức khỏe tâm thần: Căng thẳng liên quan bệnh, giới nữ, sự trợ giúp của gia đình...

Phân tích cắt ngang và phân tích theo dõi dọc cho thấy một số chiến lược ứng phó không chỉ liên quan với mức độ các vấn đề SKTT tại thời điểm khảo sát ban đầu (T0) mà còn có giá trị dự báo mức độ vấn đề sau 9 tháng theo dõi (T1). Trong đó, ứng phó Phản ứng cảm xúc là chiến lược duy nhất có tác động nhất quán tới cả ba vấn đề SKTT, và cũng là yếu tố trung gian làm tăng cường tác động của các tác nhân căng thẳng liên quan bệnh đến SKTT của trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính. Mơ tưởng cũng là chiến lược ứng phó có vai trò trung gian tương tự, tuy nhiên tác động của Mơ tưởng chỉ dừng lại ở thời điểm T0 mà chưa có tác động rõ ràng tới SKTT tại T1. Như vậy, Phản ứng cảm xúc và Mơ tưởng được xác định là hai chiến lược ứng phó với căng thẳng kém thích ứng, vì có liên quan thuận chiều đến gia tăng mức độ các vấn đề SKTT. Ngược lại, Tạo khoảng cách được chứng minh là chiến lược ứng phó thích ứng, liên quan tới việc giảm vấn đề hướng nội, ghi nhận được cả tại thời điểm T0 và duy trì tác động tới thời điểm T1.  

12. Khả năng ứng dụng trong thực tiễn:  

Luận án lần đầu tiên sử dụng các thang đo đánh giá về các tác nhân gây căng thẳng và ứng phó với căng thẳng liên quan bệnh ở trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính, độ tin cậy và giá trị của thang đo đã được xác định trong kết quả nghiên cứu. Vì vậy, đây sẽ là những công cụ có giá trị đối với những nhà nghiên cứu mà quan tâm đến chủ đề này. Ngoài ra, những phát hiện về mối quan hệ giữa ứng phó với căng thẳng và SKTT ở trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính có ý nghĩa cung cấp những thông tin khoa học về lĩnh vực y khoa, nâng cao nhận thức của người bệnh và người nhà, của nhân viên y tế, giúp nâng cao chất lượng chăm sóc tâm lý trẻ trong quá trình điều trị bệnh, từ đó nâng cao chất lượng sống. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần xây dựng những chương trình can thiệp nâng cao năng lực ứng phó thích ứng cho trẻ em mắc bệnh mạn tính tại các cơ sở y tế. Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ là những thông tin có giá trị và độ tin cậy nhằm cung cấp và bổ trợ kiến thức, giúp ích phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy trong cả lĩnh vực tâm lý và y khoa.

13. Những hướng nghiên cứu tiếp theo: nghiên cứu về đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp ứng phó với căng thẳng cho trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính.

14. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:

[1] Nguyễn Mai Hương (2022), “Coping with chronic illness in children and adolescents: Review of Literature”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: “Thế giới trong khủng hoảng: sự đóng góp của tâm lý học”, ISBN: 978-604-999-272-8, tháng 12/2022, tr.515-526. Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

[2] Nguyễn Mai Hương, Trần Thành Nam, Hoàng Huyền Trang, Phạm Hồng Hà (2023), "Những tác nhân gây căng thẳng và chiến lược ứng phó với căng thẳng của trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính", Tạp chí Y học Việt Nam, ISSN: 1859-1868, tập 530, số 1B, tháng 09/2023, tr.295-300. Tổng hội Y học Việt Nam.

[3] Nguyễn Mai Hương, Trần Thành Nam (2023). “The relationship between coping and mental health among adolescents with a chronic illness”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế: “Diễn đàn Hà Nội về Khoa học và Phương pháp Giáo dục lần thứ 3”, ISBN: 978-604-369-697-4, tháng 11/2023, tr 670-678. Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

[4] Nguyễn Mai Hương, Trần Thành Nam (2024), “Mối liên quan giữa các chiến lược ứng phó và các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ vị thành niên mắc bệnh mạn tính”, Tạp chí Y học Việt Nam, ISSN: 1859-1868, tập 536, số 1B, tháng 03/2024, tr.293-297. Tổng hội Y học Việt Nam.

                                                                               Ngày 29  tháng 04 năm 2025

Nghiên cứu sinh

 

 

 

 

Nguyễn Mai Hương

 

 

INFORMATION ON DOCTORAL THESIS

 

 

1. Full name : Nguyen Mai Huong                     2. Sex: Female

3. Date of birth: 11/11/1980                               4. Place of  birth: Ha Noi

5. Admission decision number: 2120/QD-DHGD.        Dated: December 16, 2020

6. Changes in academic process: No

7. Official thesis title: Coping with stress and mental health of adolescents with chronic illness.

8. Major: Child and adolescent clinical psychology.            9. Code: 9310401

10. Supervisors: Associate Professor Ph.D Tran Thanh Nam

11. Summary of the new findings of the thesis:

The study found that adolescents with nephrotic syndrome and type 1 diabetes used a variety of coping strategies to cope with stress, with the most commonly used being the coping strategy of wishful thinking, followed by acceptance, avoidance, soothing, distancing, and finally emotional reactivity. At 9-month follow-up, the pattern of coping strategies was generally stable, but the type of illness may influence changes in coping. There were several factors associated with the use of coping strategies: stress related to illness; parental support, family structure, peer problems, etc.

The rate of adolescents with chronic illness with mental health problems, especially internalizing problems, was recorded at a high level. There were no significant differences in scores and rates of syndrome scales between the two groups. Comparison over time: there was a significant increase in internalizing problems at T1 compared to T0, while externalizing and generalizing problems tended to be stable or slightly decreased. There were several factors associated with mental health problems: Illness-related stress, female gender, family support, etc. Cross-sectional and longitudinal analyses showed that some coping strategies were not only associated with the level of mental health problems at baseline (T0) but also had predictive value for the level of problems after 9 months of follow-up (T1). Among them, Emotional Reactivity coping was the only strategy that had a consistent effect on all three mental health problems, and was also a mediator that enhanced the impact of illness-related stressors on mental health of adolescents with chronic illness. Daydreaming is also a coping strategy with a similar mediating role, however the effect of Daydreaming only stops at time T0 without a clear impact on mental health at T1. Thus, Emotional Reactivity and Daydreaming are identified as two maladaptive stress coping strategies, as they are positively related to increased levels of mental health problems. In contrast, Distancing is proven to be an adaptive coping strategy, related to reduced internalizing problems, recorded both at time T0 and maintaining the impact at time T1.

12. Practical applicability, if any:

The thesis for the first time used assessment scales on stressors and coping with stress related to illness in adolescents with chronic diseases, the reliability and validity of the scales were determined in the research results. Therefore, these will be valuable tools for researchers interested in this topic. In addition, the findings on the relationship between coping with stress and mental health in adolescents with chronic diseases are meaningful in providing scientific information in the medical field, raising awareness of patients and their families, of medical staff, helping to improve the quality of psychological care for children during the treatment process, thereby improving the quality of life. The research results can contribute to the development of intervention programs to improve adaptive coping capacity for children with chronic diseases at medical facilities. At the same time, the research results will be valuable and reliable information to provide and supplement knowledge, helping to serve scientific research and teaching in both the fields of psychology and medicine.

13. Further research directions: Study on the effectiveness of a coping intervention program for adolescents with chronic illness.

14. Thesis-related publications:

[1] Nguyen Mai Huong (2022), “Coping with chronic illness in children and adolescents: Review of Literature”, Proceedings of the International Scientific Conference: “The world in crisis: the contribution of psychology”, ISBN: 978-604-999-272-8, December 2022, pp. 515-526. Hanoi National University Publishing House.

[2] Nguyen Mai Huong, Tran Thanh Nam, Hoang Huyen Trang, Pham Hong Ha (2023), "Stress factors and stress coping strategies of adolescents with chronic diseases", Vietnam Medical Journal, ISSN: 1859-1868, vol. 530, no. 1B, September 2023, pp. 295-300. Vietnam Medical Association.

[3] Nguyen Mai Huong, Tran Thanh Nam (2023). “The relationship between coping and mental health among adolescents with a chronic illness”, Proceedings of the International Scientific Conference: “The 3rd Hanoi Forum on Educational Science and Methods”, ISBN: 978-604-369-697-4, November 2023, pp. 670-678. Hanoi National University Publishing House.

[4] Nguyen Mai Huong, Tran Thanh Nam (2024), “The relationship between coping strategies and mental health problems in adolescents with chronic diseases”, Vietnam Medical Journal, ISSN: 1859-1868, vol. 536, no. 1B, March 2024, pp. 293-297. Vietnam Medical Association.

                                                                

                                                                                     Date: 29/4/2025

 

 

 

                                                                                Nguyen Mai Huong

 

04:06 18/06/2025

Sự kiện

Trường đại học giáo dục
Địa chỉ: Nhà G7, số 144 Xuân Thủy
Điện thoại: (024) 7301 7123
Email: education@vnu.edu.vn
 
© UED. All Rights Reserved.Quay trở lại website cũ